Tầm Quan Trọng Của Lá Gan Theo Đông Y: Bệnh Về Gan không Thể Xem Thường

Tạng Can (Gan) chủ về mùa xuân, mùa mà vạn vật trỗi dậy, cây cỏ bắt đầu xanh tươi. Theo học thuyết ngũ hành, Can (Gan) thuộc hành mộc. Như vậy, Can (Gan) chủ về sự sinh trưởng phát triển

Tạng Can (Gan) chủ về mùa xuân, mùa mà vạn vật trỗi dậy, cây cỏ bắt đầu xanh tươi. Theo học thuyết ngũ hành, Can (Gan) thuộc hành mộc.

Như vậy, Can (Gan) chủ về sự sinh trưởng phát triển – Báo hiệu sự đánh thức, là dấu hiệu của mùa đông sắp đi qua, mùa xuân đang tới, bắt đầu sự sống với hành trình mới.

Theo Kinh Dịch, Can (Gan) ứng với quẻ Chấn của Hậu thiên bát quái. Tượng của quẻ Chấn là tiếng sấm sét, báo hiệu sự xuất hiện của vạn vật, của sự sống.

Về khoa học, khi có sấm sét thì cây cối xanh xươi hơn, tốt hơn. Bởi vì sấm sét giúp chuyển Nitơ (đạm) trong không khí thành dạng cây trồng có thể sử dụng. Rõ ràng, giữa Kinh Dịch và khoa học có điểm chung về vấn đề này. Từ ngàn xưa, mà con người có thể quan sát tự nhiên và đúc kết được kiến thức như vậy thì thật là tài tình.

Can (Gan) tàng huyết

Tàng là giữ, chứa và điều hòa lượng huyết dịch (máu) trong cơ thể. Huyết là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng và Oxy cho toàn bộ các cơ quan trong cơ thể. Huyết cũng giúp chống lại tác nhân gây bệnh và thậm chí là “điều trị” các bệnh viêm nhiễm, chẳng hạn viêm khớp gây đau trong bệnh xương khớp.

Khi hoạt động, lượng huyết mà cơ thể cần sẽ nhiều hơn so với khi nghỉ ngơi. Khi ngủ theo y học cổ truyền, huyết về Can (Gan).

Nhìn móng tay móng chân đoán bệnh về Can (Gan)

Cơ khớp co duỗi vận động được là nhờ Can (Gan). Theo y học cổ truyền – Đông y, Can (Gan) nuôi dưỡng Cân (Gân). Đó là lý do, khi bị trúng phong (trúng gió), Gan có thể bị tổn thương, cơ thể có thể bị liệt từng phần như liệt mặt, liệt nửa người.

Can (Gan) vinh nhuận ra móng tay móng chân. Vì vậy, có thể xem móng tay, móng chân để biết Can (Gan) khỏe hay yếu. “Móng là phần dư của can”. Móng tay móng chân nhợt nhạt đó là biểu hiện của bất cân bằng bên trong cơ thể, lá Gan đang có vấn đề.

Can và Tâm (Tim và não)

Can (Gan) liên quan với tâm theo quan hệ tương sinh, là, hỗ trợ giúp đỡ nhau hoạt động. Can liên quan với Tỳ (Lá lách) theo quan hệ tương khắc, nghĩa là can ức chế kìm hãm Tỳ, không cho Tỳ hoạt động quá mức.

Can (Gan) và Thận

Tạng thận quan hệ với Can (Gan) theo quan hệ tương sinh – Thận (Thủy) sinh Can (Mộc). Tạng Phế (Phổi) quan hệ với Can (Gan) theo quan hệ tương khắc – Phế (Kim) khắc Can (Mộc).

Vì tạng Thận (ứng với quẻ Khảm) thuộc Thủy, là nguồn gốc của sự sống cho nên Thận Thủy hàm dưỡng Can Mộc.

Tạng Can là một trong ngũ tạng của cơ thể, là một tạng thuộc hành mộc, sách Tố vấn ghi: “Can giữ chức tướng quân”. Nếu Can khí thiếu làm người ta yếu đuối, dễ sợ hãi.

Nếu Can khí (phần khí của Can hay Can dương) sơ tiết quá độ dễ sinh choáng váng, đau đầu, mắt đỏ, chảy máu mũi. Can khí bị dồn nén uất ức dễ sinh ngực đầy tức, đau mạng sườn. Nên khi nhìn một người nào đó có dấu hiệu “đỏ mặt tía tai” biểu hiện của tức giận là có thể Can quá thịnh, phần khí hoạt động quá mức, cần bình Can lại.


Tóm lại, theo Đông y, tạng can chủ sơ tiết, tàng huyết, chủ cân (gân), và khai khiếu ra mắt, vinh nhuận ra móng tay móng chân.


Tạng can (Gan) là nơi chứa và lưu giữ huyết (máu), lại có thể sơ tiết được khí vô hình (năng lượng). Lấy huyết làm “thể” và lấy khí làm “dụng”. Gan có tính chủ thăng và thích được điều đạt, nền cần được sơ tiết hay điều hòa.

Can chủ sơ tiết là sao?

Sơ tiết nghĩa là điều hòa, điều đạt. Một trong những chức năng của tạng Can là Can khí chủ sơ tiết, giúp cho khí của các tạng khác được vận hành dễ dàng thông suốt và điều hòa thăng giáng.

Can khí sơ tiết kém sẽ biểu hiện những dấu hiệu bệnh lý đặc trưng, đặc biệt là tiêu hóa và tình chí (cảm xúc).

Tình chí: Dân gian thường nói, “giận bầm gan tím ruột”. Điều này có nghĩa, tức giận sẽ hại gan và ảnh hưởng đến vấn đề tiêu hóa. Có phải khi giận thì ăn mất ngon, tiêu hóa kém. Axit HCL tiết ra ít và bao tử co bóp kém thì làm sao mà thức ăn tiêu hóa cho được.

Tiêu hóa: Sự sơ tiết của Can ảnh hưởng tới sự thăng giáng của Tỳ vị. Nếu Can khí hoành nghịch hay Can khí uất kết (Can khí chủ thăng – đi lên, bây giờ nó không đi lên mà bị uất kết lại làm cho các tạng phủ bị ảnh hưởng theo quy luật tương sinh tương khắc) có thể biểu hiện ra những triệu chứng như đau mạng sườn, đau thượng vị, ợ chua, ợ hơi và kém ăn, tiêu chảy hay còn được gọi là chứng can vị bất hòa hoặc can tỳ bất hòa.

Can chủ tàng huyết là sao?

Can chủ tàng huyết, nghĩa là nó có chức năng tàng trữ và điều tiết lượng huyết trong cơ thể. Những lúc nghỉ ngơi, nhu cầu về huyết dịch của cơ thể ít, thì huyết được lưu trữ tại Can (Gan). Khi hoạt động, tạng Can lại bài xuất huyết dự trữ và giúp cung cấp kịp nhu cầu cho cơ thể.

Khi Can (Gan) rối loạn chức năng tàng huyết, sẽ gây ảnh hưởng đến tạng phủ khác và sinh bệnh:

Can huyết hư: Biểu hiện mặt vàng môi nhạt, chóng mặt, rụng tóc, móng tay không tươi, tay chân thường bị tê bì, gân co giật, cơ thể gầy gò.

Can huyết ứ: Biểu hiện sườn đau như đâm, dưới sườn có khối đầy.

Những chức năng khác của Can (Gan)

Can chủ mưu lự: Bệnh Can thì thường lo xa, nghĩ linh tinh và hay nghĩ.

Can là gốc của sự bại cực: Bệnh của Can thì cơ thể hay mệt, hay tức giận và không kiểm soát được tính khí – cảm xúc.

Can tàng hồn: Hồn không tàng thì thường dẫn tới mất ngủ, hay mệt, dễ sợ hãi.

Trong can có chứa tướng hỏa: Hỏa nghịch lên thì đau đầu, chóng mặt, mặt bừng đỏ, mắt đỏ, miệng khô đắng. Máu dồn về não mạnh có thể gây đau đầu trong bệnh huyết áp cao hay máu lên não ít cũng gây đau đầu trong bệnh huyết áp thấp. Khi bị huyết áp thấp, có thể uống đường vàng, xin nhắc lại là đường vàng để giúp bình ổn huyết áp.

Can thông với phong khí: Tức là Can dương càng lên. Nhiệt nhiều huyết hư thì có thể sinh phong, biểu hiện các triệu chứng như chóng mặt, tê bì tay chân, lưỡi run, co giật.

Viêm Gan và Men Gan Cao

Nói tới Gan là nói tới huyết, nói tới kho dự trữ năng lượng của sự sống. Người ta biết rằng cấu trúc của huyết bao gồm các thành phần chính:

* Protein (đạm)

* Lipid (béo)

* Glucose (đường)

* Oxy

* Các thành phần quan trọng khác

Các nhà nghiên cứu đến từ Hiệp hội tim mạch Mỹ (AHA) cho biết, nam giới nên tiêu thụ một lượng đường tối thiểu khoảng 37,5g hoặc 9 muỗng cà phê đường mỗi ngày. Đối với phụ nữ, nên tiêu thụ đường ở mức độ 25g hoặc 6 thìa cà phê đường mỗi ngày.

Mỗi năm cơ thể cần 3.285 muỗng đường – khoa học nói vậy chắc bạn không phản đối, nhưng lạ một điều là người người kiêng đường – nhà nhà né đường. Lý do thật đơn giản, người ta chỉ nói cho bạn một phần của sự thật, phần còn lại họ chưa kịp nói, đó là:

– Đường điều chỉnh nhịp tim (giữ thân nhiệt trung bình 37°C)

– Đường điều chỉnh nhịp thở (lượng Oxy trộn vào trong máu)

– Đường là một phần quan trọng của cấu trúc máu

– Đường giúp dẫn máu trong mạch máu – vì nó giúp tạo năng lượng.

– Đường là năng lượng cho trao đổi chất trong tế bào

Nhịp tim cho bạn biết thân nhiệt, mỗi khi bạn sốt cao – nhập viện bác sỹ sẽ truyền vài thứ “thần thánh” vào cơ thể như một phép thuật ấy chủ yếu là nước và đường (đường Glucose), đặc biệt hơn thì có thêm dịch tuần hoàn để xoa dịu cơn sốt đang giết chết não của bạn.

Một khi lượng máu trong kho (Gan) thiếu đường thì toàn thân bạn thay phiên nhau nhiễm trùng, vì hệ miễn dịch của bạn thiếu nhiên liệu hoạt động là đường.

Máu là Fe2O3 phải không?

Thiếu Oxy máu, bạn chỉ còn Fe2O. Thiếu đường, một lượng muối rất lớn không thể trung hoà tồn đọng ở tiểu trường (ruột non) sẽ gây độc cho các chức năng chuyển hoá của các tạng phủ. Thiếu nước, máu sẽ đặc và không thể vận chuyển được Oxy tới tế bào.

Thiếu đường mắt bạn sẽ yếu, tai bạn sẽ ù vì thận suy, bao tử sẽ trào ngược vì lạnh, toàn thân đau nhức vì hết năng lượng chả còn muốn vận động.

Thiếu máu có thể là do thiếu đường, gan mất chức năng sơ tiết biến thành nghĩa địa của tế bào chết đói. Đủ đường thì men gan không cao (ít bị viêm nhiễm ở gan).


Từ khóa: Đông ty, tây y, Gan theo đông y, chức năng gan, viêm gan, viêm gan nhiễm mỡ, Men gan, Tiểu đường, Tiểu đường loại 1, Tiểu đường loại 2, Cao huyết áp, huyết áp thấp, Tim Mạch, Móng tay móng chân, Sắc mặt nhợt nhạt.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang